Logo Footer

Ghi chép khi học Bộ kinh Bát Nhã

Tác giảHẠC TUỆ

Sư Phụ giải thích hai câu trọng yếu nhất của bài kinh:

“Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách”

Dịch nghĩa:

“Ngài Bồ Tát Quán Tự Tại khi thực hành thâm sâu về trí tuệ Ba la mật, thì soi thấy năm uẩn đều là không, do đó vượt qua mọi khổ đau ách nạn”.


Sư phụ giải thích:

Bồ Tát Quán Tự Tại, về sự là chỉ cho Đức Bồ Tát Quán Thế Âm, nhưng về lý là chỉ cho sự tự tại, thong dong, vượt thoát mọi chấp ngã, chấp pháp của chính mình, hành giả đang thọ trì bản kinh Bát Nhã này.

Hành thâm, thực hành sâu xa.
Bát Nhã nghĩa là trí tuệ.
Ba La Mật Đa nghĩa là qua bờ bên kia (bờ giác, còn bờ bên này là chỉ cho luân hồi sanh tử, phiền não khổ đau)
Muốn qua bờ kia phải nhận thấy, phải soi thấu năm hợp thể uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức, đó là hình hài, cảm thọ, tri giác, tâm hành, nhận thức ) đều không, không có mặt như những thực tại riêng biệt.

Sư Phụ giải thích thêm về ngũ uẩn của con người là do tinh cha huyết mẹ tạo thành phôi thai sau 24 giờ, từ đó thai bào phát triển thành thai nhi trọn vẹn trong thời gian 9 tháng 10 ngày. Ngũ uẩn vốn là không, nghiệp thức của cha mẹ đi vào thai nhi.

-Sắc uẩn, sắc thân gồm đất nước gió lửa. Đất là xương, là tóc. Nước là nước mắt, nước miếng...Gió là hơi thở, lửa là hơi ấm, thân nhiệt. Sắc thân vốn không thật có, mà là do từ cha mẹ hình thành.

-Thọ uẩn, cảm thọ vui buồn khổ, không vui không buồn không khổ...tự bản thân không có mà do từ cảm nhận bên ngoài tạo thành nghiệp.

-Tưởng uẩn là tri giác, tri là biết, giác là giác quan của mắt tai mũi lưỡi thân ý. Mắt thấy sắc khởi vọng tưởng phần lớn tự mình khổ đau, không làm chủ được mình. Sư Phụ kể thời Đức Phật có một ông lão đến xin Đức Phật giúp cho hết khổ. Đức Phật dạy, trong cái thấy chỉ là cái thấy, trong cái nghe chỉ là cái nghe, không để một vọng tưởng nào trong cái thấy cái nghe thì không còn khổ.

- Hành uẩn là tâm hành, là sự hoạt động của tâm, bao trùm tất cả không gian và thời gian, ngay trong giấc ngủ tâm (51 tâm sở) cũng hoạt động (khiến có giấc mơ). Hành giả tu tập với 51 tâm sở này, tâm sở thiện thì phát triển, tâm sở bất thiện thì tận trừ, sẽ giúp mình vượt qua chướng khổ ách nạn.

51 tâm sở đó là:

*5 tâm sở biến hành: 5 tâm này biến đổi xảy ra khắp nơi, bất cứ lúc nào, ngay cùng 1 niệm khởi có đủ 5 loại tâm này:
1/Xúc, tác ý, thọ, tưởng, tư : xảy ra trong giác quan
2/Tác ý: sự phát động của tâm, làm cho tâm hướng về
3/Thọ: cảm nhận vui, khổ, không vui, không khổ khi căn trần tiếp xúc
4/Tưởng: nắm bắt, nhận lấy được hình tướng của đối tượng
5/Tư: sai khiến tâm mình tạo tác, xúi giục ý mình hành động.


*5 tâm sở biệt cảnh: 5 tâm này mỗi món duyên mỗi cảnh riêng khác.
1. Dục: Mong muốn.
2. Thắng giải: Hiểu biết rõ ràng.
3. Niệm: Nhớ.
4. Định: Chuyên chú.
5. Huệ: Sáng tỏ.

*11 tâm sở thiện: 11 Tâm sở này thiện lành và làm lợi ích cho mình và người.
1. Tín: Tin. Tánh của Tâm sở này, tin chịu những gì có thật (chơn thật), Đức (hình dung), Năng (nghiệp dụng) và làm cho Tâm được thanh tịnh.

2. Tinh tấn: siêng năng đoạn các việc dữ, tinh cần làm các việc lành.
3. Tàm: Tự mình xấu hổ với những điều gì sai quấy đã làm
4. Quý: hổ thẹn với người khi mình phạm lỗi.
5. Vô tham: không tham lam, cảnh dục lạc trong tam giới.
6. Vô sân: Không sân hận khi đối với cảnh trái nghịch, không nóng giận.
7. Vô si: Không si mê khi đối với sự lý, hiểu biết rành rõ không mờ ám.
8. Khinh an: thân tâm nhẹ nhàng khoan khoái, xa lìa những gì nặng nề bực bội.
9. Bất phóng dật:phòng ngừa việc ác, làm việc lành và không phóng túng.
10. Hành xả: khi làm các việc phước thiện rồi, không chấp trước, khiến tâm an trụ nơi vô công dụng hạnh.
11. Bất hại: không làm tổn hại tất cả chúng hữu tình.


*6 căn bản phiền não:
1. tham
2. sân (giận)
3. mạn (kiêu căn)
4. vô minh (si);
5. Kiến (tà kiến);
6. Nghi.

*20 tùy phiền não
1/Phẫn: Nổi-xung khi gặp cảnh trái ý-thích. Nhiều khi phát ra bạo-ác.
2/Hận: Kết oán. Sau khi nổi-xung, giữ cái giận trong lòng. Kết oán làm tính. Có thể chướng bất hận. Nóng nảy, bức tức làm nghiệp.
3/ Phú: Che-dấu. Che-dấu tội mình làm, e mất cái lợi và tiếng khen. Có thể chướng bất-phú. Hối não làm nghiệp. Tức là sau bị ăn-năn và não không yên-ổn.
4/Não: Dữ tợn. Trước đã giận, bị người xúc-xiểm cho giận thêm. Dữ-tợn làm tính. Có thể chướng cái bất não. Độc-dữ làm nghiệp. Khi đã giận nhiều, tâm bèn hung-dữ phát ra táo-bạo và các lời thô-bỉ, độc hại.
5/Tật: Ganh-ghét. Chỉ theo cái danh-lợi của mình, chẳng chịu ai vinh hơn. Ganh ghét làm tính. Có thể chướng bất tật. Lo-rầu làm nghiệp. Người ganh-ghét, nghe thấy ai vinh hơn, ôm lòng lo lắng, chẳng yên-ổn.
6/Xan: bỏn-xẻn. Tham-đắm tiền của, không thể ban cho. Bỏn-xẻn làm tính. Có thể chướng bất-xan. Xẻn chứa làm nghiệp. Người bỏn xẻn tâm hay riết-róng và xẻn, chất chứa tiền của, không thể bỏ.
7/Cuống: Dối-trá. Vì muốn được lợi và tiếng khen, giả hiện ra có đạo-đức. Dối-trá làm tính. Có thể chướng bất-cuống. Tà-mạng làm nghiệp. Người kiểu-cuống lòng ôm giữ mưu-mô khác, phần nhiều hiện ra sự bất-thật.
8/Xiểm: bẻ cong. Vì dối người, giả lập cái nghi-dung khác. Xiểm-khúc làm tính. Có thể chướng bất xiểm. Người xiểm-khúc, vì dối ghạt người, chiều theo thời nghi, giả-lập phương-tiện, để lấy ý người, hoặc dấu lỗi mình, chẳng để cho thầy bạn chính-đáng dạy-bảo.
9/Hại: Làm hại. Đối với các hữu-tình, tâm không thương-xót. Tổn-não làm tính. Có thể chướng bất-hại. Bức-não làm nghiệp. Người có hại bức-não loài khác.
10/Kiêu: Ỷ mình. Đối với việc tốt, hay của mình, rất sinh nhiễm trước. Túy-ngạo làm tính. Có thể chướng bất kiêu. Người kiêu sinh-trưởng tất cả pháp tạp-nhiễm.
11/Vô Tàm: Không biết hổ, xét mình. Chẳng tự xét mình, khinh chống hiền-thiện làm tính. Có thể chướng ngại tâm. Sinh-trưởng ác-hạnh làm nghiệp.
12/Vô Quý: Không biết thẹn với người. Chẳng nhìn người, kính trọng cái bạo-ác làm tính. Có thể chướng ngại quý. Sinh-trưởng ác-hạnh làm nghiệp. Không biết thẹn vì đều xấu của mình.
13/Trạo Cử: Tâm lêu lổng. Khiến tâm đối với cảnh chẳng tịch-tĩnh làm tính. Có thể chướng cái hành-xả Sa-ma-tha làm nghiệp. Luận chỉ nói nó là tham phần. Nó bởi nhớ sự vui lúc trước mà sinh.
14/Hôn Trầm: Mờ tối, nặng-nề. Khiến tâm đối với cảnh không kham-nhiệm làm tính. Có thể chướng tu quán khinh-an làm nghiệp. Luận chỉ nói nó là si-phần. Mờ tối, trầm trọng là tướng-si.
15/Bất Tín: Không tin. Đối với sự-thật, đức-hạnh và tài-năng, chẳng ưa muốn. Tâm uế làm tính. Có thể chướng tịnh-tín. Đọa nương làm nghiệp. Người bất-tín phần nhiều hay lười nhác.
16/Giải Đãi: Lười-biếng. Đối với thiện và ác phẩm, trong việc tu và đoạn, lãng-đoạn, làm ính. Có thể chướng tinh-tiến. Thêm nhiễm làm nghiệp. Người lười nhác thêm nhiều nhiễm nghiệp.
17/Phóng dật: Buông-lung. Đối với tịnh và nhiễm phẩm, không ngăn nhiễm. Buông-lung làm tính. Chướng bất-phóng-dật. Thêm ác tổn thiện nương-dựa làm nghiệp.
18/Thất Niệm: không nhớ. Đối với các cảnh duyên, không thể rõ ràng ghi nhớ làm tính. Có thể chướng chính-niệm. Tản-loạn nương-dựa làm nghiệp. Người thất-niệm tâm hay tản-loạn.
19/Tán Loạn: lưu lãng. Đối với cảnh sở-duyên, khiến tâm lưu-lãng1 làm tính. Có thể chướng chính-định. Ác-tuệ nương-dựa làm nghiệp. Người tản-loạn phát ác-tuệ
20/Bất Chánh Tri: Hiểu biết sai-lầm. Đối với cảnh sở-quán, hiểu biết lầm3 làm tính. Có thể chướng chính-tri. Hủy-phạm làm nghiệp.

*4 Tâm Sở Bất Định: 4 tâm này (Hối, miên, tầm, từ) không nhất định thiện hay ác, nên bị gọi là bất định:
1/ Hối: Ăn năn, hối tiếc việc (thiện & bất thiện) đã làm
2/Miên: Buồn ngủ (khiến tâm không tự tại); thiện: ngủ đúng thời; bất thiện: đến giờ công phu hành trì..vẫn cứ nằm ngủ.
3/Tầm: Tìm kiếm hướng tâm đến giải thoát (thiện), hướng tâm đến mục tiêu làm tổn thương người khác (bất thiện)
4)Tư : xuy xét, toan tính khiến tâm bận-rộn trong tu tập giải thoát (thiện), xuy xét, toan tính khiến tâm bận-rộn trong việc hại người khác (bất thiện)


Thấy ngủ uẩn đều không thì không còn khổ, sanh già bệnh tử.

0 / 5 (0Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận